Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng anh hay gặp
Chuyên mục: Sách tham khảo
Cuốn sách "Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng anh hay gặp" giúp chúng ta nắm vựng nguyên tắc phát âm nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh, nó là cơ sở để phát âm đúng các từ tiếng anh. Trên thực tế phát âm tiếng Anh chuẩn không phải là một việc dễ. Thậm chí, việc này có thể khó kể cả đối với những người học tiếng Anh đã lâu năm. Để phát âm đúng và chuẩn, thì người học cần phải có đủ sự kiên trì và nhẫn nại. Việc nghe nhiều rồi "ngấm" trong môi trường tiếng Anh cũng giúp bạn khá nhiều. Dưới đây là kinh nghiệm, chia sẻ giúp bạn có thể học phát âm tiếng Anh dễ dàng và nhanh chóng hơn. Các bạn tham khảo qua một số quy tắc sau, trước khi đọc tài liệu này.
1. Quy tắc phát âm tiếng Anh căn bản
Để luyện tập phát âm tiếng Anh, bạn nên đứng trước gương và nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels: a, e, i, o, u): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): Được chia thành 3 nhóm
+ Môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ Sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ Họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm thấy có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại này là phát âm danh từ số nhiều hoặc động từ thì hiện tại của ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu "thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ "P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D", ví dụ lived (/d/).
"S" hoặc "ES", được thêm vào danh từ hoặc động từ ngôi thứ 3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió, ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví dụ loves (/z/).
2. Quy tắc nối âm (liaisons)
Đôi khi bạn không thể nghe thấy hay hiểu người nước ngoài nói gì mặc dù câu nói đó bạn đã biết, thậm chí nói hàng chục lần. Đơn giản là vì người bản ngữ nói quá nhanh và thường nối âm. Trong khi người châu Á nói chung hay người Việt Nam nói riêng đều không quen với việc đó. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm.
Phụ âm đứng trước nguyên âm
Khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. ví dụ như "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...
Tuy nhiên trong trường hợp một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
3. Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...
4. Phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.
5. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /tò/, vd. not yet /'not tòet/*; picture /'piktòə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/
Thẻ từ khóa: Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng anh hay gặp, Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng anh hay gặp pdf, Cách phát âm tiếng anh pdf, Phát âm chuẩn tiếng anh, Học phát âm tiếng anh