Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9
Chuyên mục: Lớp 9
Cuốn ebook Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 được biên soạn nhằm cung cấp cho các em học sinh bộ đề thi học sinh giỏi 9 của các tỉnh thành trong cả nước, nhằm giúp các em ôn luyện và có định hướng học tập, luyện thi các nội dung, bài học, chủ đề trọng tâm để phuc vụ cho các kỳ thi học sinh giỏi tới đây.
Trích đề:
Câu 1: (4,0
điểm)
Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống
biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I)
Câu 2: (6,0
điểm)
Vết nứt và
con kiến
Khi ngồi ở
bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn
hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết
nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là
quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt
chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên
trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành
trình.
Hình ảnh đó
bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến
trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi
sáng hơn.
(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng
hợp TP. HCM)
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản
trên và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 3: (10
điểm) Nhận
xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng:
"Tác
phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động
bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy
gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về
con người và về nghệ thuật".
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy
làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đáp án
Câu 1: (4
điểm) Học
sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài làm trả lời đươc
các ý sau:
Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm
·
Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa
·
Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu
hát căng buồm.
Giá trị của biện pháp tu từ: 2,5 điểm
·
Gợi lên khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một
ngôi nhà lớn đi vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm
·
Hình ảnh con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người
lao động trước cuộc sống mới... 1,5 điểm
Câu 2: (6
điểm)
Về kỹ năng
·
Kiểu bài: Nghị luận xã hội.
·
Bài viết cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt
chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng.
Về kiến thức
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ ý nghĩa câu
chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn đề nghị luận: con người cần
phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc sống thành hành
trang quý giá cho ngày mai.
Nội dung chính:
·
Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ,
sáng tạo... vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống
và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người.
·
Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử
thách. Đây là một tất yếu của cuộc sống.
·
Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp
cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể).
·
Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa
chọn đúng đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn
chứng cụ thể).
·
Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than
vãn, bỏ cuộc,...
·
Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng:
rèn luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,...
trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Biểu điểm:
·
Điểm 5 - 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ
năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao
tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
·
Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu
về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành
công thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt.
·
Điểm 1 -2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được một số các yêu cầu
về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ
về chính tả và diễn đạt.
·
Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng.
Câu 3: (10
điểm)
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết
cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không
mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách
khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề
bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách
sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người
của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong
sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi
khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới
trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy
nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng
nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
·
Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ
khoa học.
·
Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ
(cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác
tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc
gì...)
·
Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn
rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học...
·
Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp
nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp
hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
·
Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không
cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp,
chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời-
trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.
·
Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự
nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những
đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết
bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh
cán bộ nghiên cứu sét...)
·
Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một
cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ
sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người,
thèm chuyện trò...
·
Khẳng định, khái quát: Tác
phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao
động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới,
cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.
Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần
không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng
chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng
nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật
trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của
cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật".
·
Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm ,
hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự
hào về mảnh đất mình đang sống.
·
Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý
nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống
tốt đẹp hơn.
·
Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của
cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị .
Biểu điểm cụ thể:
·
Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải
thích, chứng minh nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết
giàu cảm xúc, sáng tạo.
·
Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt,
văn mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả.
·
Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn
viết có cảm xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày.
·
Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề
còn lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng.
·
Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều
lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày.
·
Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng.
CLICK LINK DOWNLOAD WORD TẠI ĐÂY
Thẻ từ khóa: Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9, Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 pdf, Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 ebook, Tải sách Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9, Bộ đề và đáp án đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 word